Viêm tụy cấp nặng là một bệnh lý nội khoa cấp tính, diễn tiến nhanh gây suy đa cơ quan và nguy kịch tính mạng nếu không điều trị kịp thời.Hãy cùng Shipthuocnhanh.vn theo dõi bài viết hữu ích dưới đây để tìm hiểu về bệnh viêm tụy cấp nhé .
Mục lục
Viêm tụy cấp (VTC) là một quá trình viêm cấp tính của tụy, bệnh cảnh lâm sàng khá đa dạng, biểu
hiện ở nhiều mức độ khác nhau: mức độ nhẹ chỉ cần nằm viện ngắn ngày, ít biến chứng, mức độ nặng, bệnh diễn biến phức tạp, nhiều biến chứng, tỉ lệ tử vong cao 20-50% trong bệnh cảnh suy đa tạng, nhiễm trùng.
Cơ chế bệnh sinh của VTC ngày càng sáng tỏ, các nghiên cứu gần đây cho thấy trong VTC có tăng cao nồng độ các cytokin trong máu, tăng phản ứng của các tế bào bạch cầu và các tế bào nội mạc mạch máu đông chính là nguyên nhân dẫn đến suy đa tạng trong VTC. Mặt khác, các nghiên cứu gần đây từ cuối thập niên 90 của các tác giả Âu, Mỹ đã chỉ ra rằng, tăng áp lực ổ bụng (ALOB) tỉ lệ thuận với độ nặng của VTC và cũng là hậu quả của việc tăng các cytokin, các yếu tố gây viêm trong VTC tạo ra vòng xoắn bệnh lí dẫn đến bệnh cảnh suy đa tạng nặng nề trong VTC nặng.
Những hiểu biết mới ấy đã giúp các nhà nghiên cứu và lâm sàng thay đổi quan điểm trong điều trị
VTC theo cơ chế bệnh sinh.
1. Lâm sàng
a. Cơ năng
- Đau bụng trên rốn.
Buồn nôn, nôn.
- Ỉa lỏng.
- Bị trung đại tiện.
b. Các dấu hiệu thực thể
- Bụng trướng.
- Điểm sườn lưng đau.
- Phản ứng thành bụng.
- Cảm ứng phúc mạc.
- Cổ trưởng.
• Bầm tỉm dưới da.
- Khối căng tức rốn.
- Tràn dịch màng phổi.
- Vàng da.
- Tăng áp lực ổ bụng.
2. Cận lâm sàng
a, Sinh hóa
- Amylase máu tăng > 3 lần bình thường (tăng sau 1-2 giờ đau, tăng cao sau 24 giờ và bình thường sau 2-3 ngày).
- Lipase tăng có giá trị chẩn đoán hơn là tăng amylase.
- LDH tăng
- CRP tăng có ý nghĩa tiên lượng.
b. Huyết học
- Bạch cầu tăng, trung tính tăng, hematocrit tăng do máu cô đặc.
- Rối loạn đông máu ở những bệnh nhân nặng.
c.. Chẩn đoán hình ảnh
Xquang ổ bụng:
+ Bụng nhiều hơi, các quai ruột gần tụy giãn.
+ Tràn dịch màng phổi.
d. Siêu âm
+ Thể phù.
+ Thể hoại tử.
+ Thăm dò tắc nghẽn đường mật, ống tụy.
e. Chụp cắt lớp vi tính (CT): đây là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán.
3. Chẩn đoán mức độ nặng dựa vào một trong các thang điểm sau
a. Dựa vào APACHEII > 8 điểm là nặng
b. Theo thang điểm Ranson: > 3 yếu tố nặng
Khi mới nhập viện
|
Trong vòng 48 giờ
|
Tuổi > 55 BL> 16000 LDH > 3SQUA AST > 2500A Glucose > 11mmol/l
|
Ht giảm > 10% Ure > 1,8 mmol/l Calci < 1.9mmol/l PaO 2 <60mmHg Mất nước > 6000ml ATMT giảm trên 4mmHg |
c. Theo Imrie
Dựa vào những đánh giá khi vào viện gồm 3 yếu tố:
- Bạch cầu > 15000.
- Calci máu < 2mmol.
- Glucose máu > 10mmol/l.
- Albumin < 32g/l.
- PaO 2 < 60mmHg.
- AST/ALT > 200U/I.
Nếu có > 3/8 yếu tố là nặng.
d. Dựa vào chán đoán hình ảnh Balthazar Score (CT Score)
A. Tụy bình thường 0
B. VTC thể phủ 1
C. Viêm quanh tụy 2
D. Một ổ dịch quanh tụy 3
E. >2 ô địch quanh tụy 4
Tổng số điểm = điểm do viêm + điểm do hoại tử
1-2 điểm: không có biến chứng nặng.
Không hoại tử 0
Hoại từ 1/3 tụy 2
Hoại tử 1/3 – 1/2 4
Hoại tử > 1/2 6
3 - 6 biến chứng không rõ.
>7 – 10: nặng, tử vong cao.
Viêm, sỏi đường mật, thủng dạ dày, phình tách động mạch chủ, nhồi máu cơ tim, …
1. Các biện pháp hồi sức tích cực
a. Hồi sức hô hấp
+ Chỉ định: khi bệnh nhân có suy hô hấp trên lâm sàng và xét nghiệm khí máu, Xquang phổi.
+ Phương thức: thở oxy kính, mặt nạ, thở không xâm nhập - nếu nặng có tổn thương phổi, ARDS – thở máy theo ARDS Net.
b. Hồi sức tuần hoàn
- Bệnh nhân được đặt ống thông tĩnh mạch trung tâm.
- Bù dịch: muối đẳng trương, dịch cao phân tử, albumin human plasma tươi đảm bảo ALTMT 10 - 15cm nước.
- Thuốc vận mạch, trợ tim khi đã bù đủ dịch: noradrenalin, dopamin, dobutamin.
c. Bồi phụ điện giải, thăng bằng toan kiềm
d. Giảm tiết dịch tụy: Silamin, Sandoslatin.
e. Giảm đau: nhóm giảm đau thông thường (paracetanol), opiat.
f.. Kháng sinh
- Cấy máu, cấy nước tiểu, dịch màng phổi, dịch ổ bụng và tổ chức tụy hoại tử (lấy bệnh phẩm khi mổ hay chọc hút dịch dưới siêu ân, CT).
- Kháng sinh theo phác đồ khuyến cáo: cephalosporin thế hệ III hoặc irripenem + flouro quinolon và/hoặc kháng sinh có tác dụng với vi khuẩn kị khí (metronidazol, clindamycin).
g. Nuôi dưỡng
Đường tĩnh mạch giai đoạn đầu (glucid, lipid, acid amin) đảm bảo 40 - 60 calo/kg cân nặng, cho ăn đường miệng sớm ngay sau khi giảm đau và không có triệu chứng tắc ruột và số lượng tăng dần.
h. Các biện pháp làm giảm áp lực ở bụng thông thường
Hút dịch dạ dày, thụt hậu môn.
I. Dẫn lưu dịch ổ bụng, ổ dịch quanh tụy
Dẫn lưu bằng ống thông nhỏ kích thước 12 - 16F dưới hướng dẫn của siêu âm hay CT.
2. Lọc máu liên tục (CVH)
a. Chỉ định: chỉ định sớm ngay sau khi nhập viện được đánh giá là VTC nặng với mục đích loại bỏ các cytokin và kết hợp điều trị triệu chứng,
b. Chống chỉ định: suy tim nặng, HA tụt (HA tâm thu < 60mmHg) không khắc phục được, chảy máu nặng - chống chỉ định chỉ mang tính chất tương đối.
3. Theo dõi
- Lâm sàng.
- Áp lực ổ bụng mỗi 8 giờ.
- Diễn biến suy tạng theo thang điểm SOFA.
- Các biến chứng của VTC.
- Các biến chứng của lọc máu liên tục.
4. Chỉ định điều trị ngoại khoa
- Viêm tụy cấp do sỏi mật, sỏi ống tụy, áp xe tụy, ô hoại tử nhiễm trùng, nang giả tụy > 6cm và kéo
dài > 6 tuần (dẫn lưu qua da).
Loại bỏ các nguyên nhân thuận lợi gây viêm tụy cấp.
Điều trị nội soi, phẫu thuật lấy sỏi đường mật, sỏi tụy.
- Cai rượu, điều trị tăng mỡ máu.
Hy vọng rằng bài viết trên của Shipthuocnhanh.vn đã mang lại thêm nhiều thông tin hữu ích cho bạn và gia đình !
Shipthuocnhanh.vn cùng gia đình bạn chăm sóc sức khỏe chủ động !
COPY GHI NGUỒN : Shipthuocnhanh.vn
LINK BÀI VIẾT : VIÊM TỤY CẤP NẶNG
0924682238