Viêm phổi cộng đồng là một bệnh hô hấp thường gặp, có thể tiến triển nặng gây nhiều biến chứng. Để chủ động hơn trong ứng phó và phòng ngừa viêm phổi cộng đồng Shipthuocnhanh.vn xin gửi tới Quý độc giả bài viết sau.
- Viêm phổi cộng đồng được định nghĩa là bệnh lí nhiễm khuẩn của nhu mô phổi. Gây ra tình trạng viêm các phế nang, tiểu phế quản và tổ chức kẽ của phổi, do căn nguyên vi khuẩn, xảy ra tại cộng đồng.
- Nguyên nhân gây bệnh thường gặp: phế cầu và các vi khuẩn không điển hình.
- Tần số thở là một trong các dấu hiệu quan trọng nhất để đánh giá tình trạng nặng của bệnh nhân.
- Cần đánh giá đầy đủ các yếu tố tiên lượng nặng để định hướng xử trí cho phù hợp.
• Triệu chứng lâm sàng:
- Ho.
- Khó thở.
- Sốt, có thể rét run.
- Khạc đờm đục, số lượng nhiều.
- Đau ngực tăng khi hít vào
- Khám phổi: thở nhanh, hội chứng đông đặc, nghe có ran nổ, ran ầm, tiếng thổi ống,...tại vùng tổn thương.
- Các triệu chứng nặng: nhịp tim nhanh,tím, co kéo cơ hô hấp, rối loạn ý thức, rối loạn huyết động.
• Cận lâm sàng:
- Xquang phổi thẳng, nghiêng: hình ảnh tổn thương thâm nhiễm mới thành đám mờ trắng hoặc những nốt mờ tập trung ở một vùng của phổi; có thể thấy hình ảnh tràn dịch màng phổi.
- Công thức máu: bạch cầu máu tăng cao> 10G/l hoặc 4G/l.
- Xét nghiệm đờm:
+ Nhuộm soi: có thể thấy bạch cầu đa nhân trung tính, tế bào biểu mô, vi khuẩn.
+ Cấy định danh vi khuẩn.
- Cấy máu: 2 mẫu trước khi điều trị kháng sinh.
- Xét nghiệm khí máu động mạch.
- Tăng CRP, tăng Procalcitonin.
• Cần loại trừ viêm phổi liên quan đến các chăm sóc y tế.
2. Chẩn đoán phân biệt
- Viêm phổi không do vi khuẩn: do virus, nấm, kí sinh trùng.
- Lao phổi.
- Viêm phế quản.
- Viêm đường hô hấp trên.
- Nhồi máu phổi.
- Tràn dịch màng phổi.
- Bệnh lí các khối u phổi-phế quản.
3. Chẩn đoán nguyên nhân
• Phân loại theo chủng vi khuẩn gây bệnh thường gặp:
-Vi khuẩn điển hình:
4 Cầu khuẩn Gram âm: Streptococcus pneumoniae, Staphylococcus aureus, Enterococcus faecaiis. Entorococcus faecium.
+ Song Cầu Gram âm: Moraxella catarrhalis.
+ Trực khuẩn gram âm: Henıophiilus influenzae, Klebsiella pneumoniae, Enterobacteriacae,
Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli.
- Vi khuẩn không điển hình:
+ Legionejla pneumophilia.
+ Mycoplasma pneumoniae.
+ Chlamydia pneumoniae, Chlamydia psittaci.
• Theo cơ địa bệnh nhân:
- Nghiện rượu: Streptococcus pneumoniae, vi khuân Gram âm (Klebsiella pneumoniae), vi khuẩn kị khí.
- Vệ sinh răng miệng kém: vi khuẩn kị khí.
- Đang có dịch cúm hoạt động tại địa phương: Streptococcus pneumonia, Staphylococcus aureus, Streptococcus pyogenes, Hemophillus influenzae.
- Vùng đang lıru hành dịch hội chứng hô hấp và sinh sản ở lợn: Streptococcus suis (liên cầu lợn).
- Tıếp xúc với gia cầm, chim: Chlamydia psittaci (ngoài căn nguyên hay gặp - cúm A H5N1
- Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: Streptococcus pneumoniae, Hemophillus influenzae, Moraxella catamhalis, Legionella.
- Giãn phế quản, xơ phổi: Pseudomonas aeruginosa, Burkho/deria cepacia, Staphylococcus aureus.
- Ghép tang, suy thận: Legionella.
4. Chẩn đoán mức độ nặng
• Cơ địa bệnh nhân:
- Tuổi > 75.
- Bệnh lí kèm theo:
+ Các khối u ác tính.
+ Suy hô hấp mạn tính.
+ Suy tim sung huyết.
+ Suy giảm miễn dịch.
+ Nghiện rượu.
+ Rối loạn nuốt.
+ Sau đợt nhiễm virus hoặc mới đây được chẩn đoán, điều trị viêm phổi.
• Tình trạng suy hô hấp nặng:
+ Rối Ioạn ý thức.
+ Nhịp tim >120 chu kì/phút.
+ Nhiệt độ < 35°C hoặc 40°C,
+ Thở nhanh >30 chu kì/phút.
+ Tím.
+ Thiểu niệu.
+ Huyết áp 90/60mmHg
• SaO2 < 90% hoặc PaO2), 60mmHg
- Nhiễm khuẩn nặng — sốc nhiễm khuẩn (xem Phác đồ sốc nhiễm khuẩn)
1. Điều trị kháng sinh
- Không có nguy cơ nhiễm trùng do trực khuẩn mủ xanh.
+ Cephalosporin thế hệ 3 (ceftriaxon 1-2g/ngày; celotaxim 1-2g mỗi 6-8 giờ) kết hợp với fluoroquinolon kháng phế cầu (levofloxacin 500mg/ngåy: gatifloxacin 400mg/ngåy; moxlfloxacin 400mg/ngày) hoặc macrolid (azithromycin 500mg/ngày: erythromycin 500mg mỗi 6 giờ: clarithromycin 500mg rnỗi 12 giờ).
+ Hoặc beta lactam + chất ức chế men beta lactamase (ampicilin/sulbactam 1.5 - 3g mỗi 6 giờ; amoxicillin/acid clavulanic) kết hợp với fluoroquinolon kháng phế cầu hoặc macrolid.
- Nguy cơ nhiễm trùng do trực khuẩn mủ xanh (mới sử dụng một đợt kháng sinh, cơ địa suy giảm miễn dịch…),
+ Beta lactam kháng trực khuẩn mủ xanh kết hợp với aminoglycosid, kết hợp với fluoroquinolon kháng phế cầu hoặc macrolid.
+ Hoặc beta lactam kháng trực khuẩn mủ xanh (celepim 1-2g mỗi 12 giờ; piperacillin/tazobactam; imipenem; meropenem) kết hợp với ciprofloxacin.
- Nếu nghi ngờ nhiễm trùng do Staphylococcus kháng methicillin: thêm vancomycin hoặc linezolid.
- Viêm phổi do hít hoặc viêm phổi kị khí: beta lactam + chất ức chế men beta lactamase hoặc clindamycin.
a. Thời gian điều trị kháng sinh
- Viêm phổi do các vi khuẩn điển hình: 7-10 ngày.
- Do vi khuẩn không điển hình (Chlamydia, Legionella, Mycoplasma): 14 ngày,
- Viêm phổi do trực khuẩn mủ xanh hoặc Acinetobacter baumannii: điều trị ít nhất 10-14 ngày.
b. Trường hợp thất bại với các điều trị ban đầu: xem xét chuyển tuyến để làm xét nghiệm (XN).
- Huyết thanh chẩn đoán Mycoplasma, Chlamydia.
- Lấy mẫu hoặc xét nghiệm nước tiểu chẩn đoán Legionella.
- Cân nhắc nội soi phế quản: đánh giá tổn thương, cấy định lượng, sinh thiết XN mô bệnh học.
2. Các biện pháp hồi sức
a. Điều trị suy hô hấp
• Tư thế bệnh nhân: đầu cao 300-450 (nếu không tụt huyết áp).
• Oxy liệu pháp:
- Chỉ định; khi có giåm oxy hóa máu:
+ spO2 92% hoặc PaO2 65mmHg.
+ Tăng công thở: thở nhanh, thở nghịch thường.
+ Thở oxy qua kính: 1-5 lit/phút sao cho SpO2 > 92%.
+ Thở oxy mặt nạ đơn giản:oxy 6-12 lit/phút khi thở oxy kính không đạt được SpO2 >92%
+ Thở oxy qua mặt nạ có túi: khi mặt nạ đơn giản không hiệu quả.
• Thông khí nhân tạo (TKNT) không xâm nhập.
- Chi dịnh:
+ Suy hô hấp vừa và nặng, không đáp ứng với thở oxy, với điều kiện bệnh nhân còn tỉnh, hợp tác tốt, ho khạc tốt.
+ Tăng CO2: cấp tinh (pH < 7,35 và PaCO2 > 45mmHg),
- Chống chỉ định.
+ Ngừng thở
+ Suy hô hấp nguy kịch.
+ Tụt huyết áp.
+ Loạn nhịp tim.
+ Tắc đường hô hấp trên hoặc chấn thương-biến dạng vùng hàm mặt, không đảm bảo mặt nạ kín khít.
+ Không hợp tác.
+ Không ho khạc được.
- Các phương thức: TKNT áp Iực dương liên tục - CPAP hoặc TKNT hai mức áp Iực dương - BiPAP.
• Thông khí nhân tạo xâm nhập
- Chỉ định khi bệnh nhân suy hô hấp nặng, có chống chỉ định hoặc không đáp ứng với TKNT không
xâm nhập.
- Bắt đầu bằng phương thức thở kiểm soát thể tích, với Vt to 8-10ml/kg, tần số 12-16 chu kì/phút, I/E = 1/2, PEEP = 0-5 và điều chỉnh FiO2 để đạt được SpO2 > 92%.
- Nếu tiến triển thành ARDS: (xem Phác đồ ARDS).
b. Tình trạng nhiễm khuẩn nặng-sốc nhiễm khuẩn
(Xem Phác đồ sốc nhiễm khuẩn),
c. Các biện pháp khác
- Cân nhắc soi hút phế quản nếu có chỉ định.
- Điều chỉnh các dịch vào-ra và các dối loạn điện giải.
- Các biện pháp vật lí trị liệu hô hấp.
- Dinh dưỡng đủ cho bệnh nhân.
- Theo dõi sát các dấu hiệu sinh tồn.
- Điều trị phòng huyết khối tĩnh mạch sâu và viêm loét dạ dày do stress.
- Vệ sinh răng miệng đầy đủ.
- Tiêm phòng vaccin cúm và phế cầu, đặc biệt với các bệnh nhân cơ địa suy giảm miễn dịch.
- Các bệnh nhân mắc các bệnh lí nội khoa mạn tính nặng hoặc nguy cơ suy giảm miễn dịch cần được tư vấn phòng tránh các bệnh lây qua đường hô hấp.
Hy vọng rằng bài viết trên của Shipthuocnhanh.vn đã mang lại thêm nhiều thông tin hữu ích cho bạn và gia đình !
Shipthuocnhanh.vn cùng gia đình bạn chăm sóc sức khỏe chủ động !
COPY GHI NGUỒN : Shipthuocnhanh.vn
LINK BÀI VIẾT : VIÊM PHỔI NẶNG DO VI KHUẨN TẠI CỘNG ĐỒNG
0924682238