Tai biến mạch máu não là một trong 10 nguyên nhân gây tử vong hàng đầu hiện nay. Bệnh xảy ra đột ngột, không thể kiểm soát, nhưng nếu quan tâm chăm sóc sức khoẻ ngay từ bây giờ, bạn hoàn toàn có thể chủ động phòng ngừa.
Mục lục
Có hai nhóm nguyên nhân chính
+ TBMMN do huyết khối: huyết khối thường được hình thành tại các màng vữa xơ động mạch đặc biệt tại các vị trí màng vữa xơ bị nứt vỡ, huyết khối lớn dần lấp dần lòng mạch gây thiếu máu vùng não được mạch này nuôi dưỡng.
+ TBMMN do tắc mạch cục tắc di chuyền từ nơi xa đến hay gặp nhất là huyết khối trong buồng nhĩ ở các bệnh nhân bị rung nhĩ, hiếm gặp hơn là các màng xơ vữa từ quai ĐMC hoặc cục sùi do viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.
+ TBMMN cũng có thể xảy ra khi mạch máu não bị vữa xơ gây hẹp nhiều nhưng chưa tắc hẳn.
- Rối loạn cảm giác hoặc vận động của một vùng cơ thể (tê, liệt) ở mặt, chân, tay đặc biệt nhất là liệt 1/2 người.
Rối loạn thị lực (nhìn mờ hoặc mù đột ngột).
Rối loạn về ngôn ngữ (nói ngọng hoặc thất ngôn).- Rối loạn tri giác (lẫn lộn, kích thích vật vã. hôn mê).
Các triệu chứng rất thay đổi tùy thuộc vào TBMMN do tắc mạch hay xuất huyết não, vị trí não bộ bị thương và độ rộng cùa vùng não bị tổn thương,...
- Dù hỏi bệnh và khám lâm sàng tỉ mỉ cũng không thể phân biệt được TBMMN là do xuất huyết hay tắc mạch não (nhũn não) mà sự phân biệt này lại cực kì quan trọng bởi thuốc điều trị TBMMN do tắc mạch não lại có thể gây nguy hiểm cho bệnh nhân TBMMN do xuất huyết.
a. Chụp CT sọ (Computed Tomography Scan)
- Là thăm dò đầu tiên nên được lựa chọn ở bệnh nhân TBMMN, nó giúp người thầy thuốc phân biệt được TBMMN là do xuất huyết hay nhũn não, ngoài ra còn giúp phát hiện được u não hay các bất thường thường khác trong não có thể gây ra các triệu chứng giống TBMMN. Tuy nhiên, chụp CT sọ có thể thiếu sót nhiều trường hợp, đặc biệt là khi chụp trong 12 giờ đầu ở những bệnh nhân nhũn não, hơn nữa đây không phải là phương pháp tối ưu để phát hiện các ổ nhũn não nhỏ,...
b. Chụp MRI sọ (Magnetic Resonance Imaging)
1. Điều trị cấp cứu
a. Bảo đảm thông khí
Đặt người bệnh ở tư thế nằm nghiêng an toàn.
Loại bỏ các dị vật trong miệng (răng giả) nếu có.
Đặt canuyn miệng hút đờm dãi khi cần.
Nếu bệnh nhân hôn mê Glasgow < 8 điểm và có ứ đọng đờm dãi phải đặt nội khí quản (NKQ) thở máy khi cần.
b. Theo dõi sát các chi số sinh tồn
(Nhịp tim, huyết áp, nhịp thở, tri giác...) để có biện pháp xử trí thích hợp kịp thời.
c. Làm ngay các xét nghiệm cơ bản: (Xquang tim phổi, điện tâm đồ, siêu âm tim,
các xét nghiệm sinh hóa, huyết học, đông máu...) để đánh giá tình trạng chung cũng như các bệnh phổi hợp khác của bệnh nhân.
d. Chỉ định chụp cắt lớp vi tính hay chụp cộng hưởng từ sọ não ngay khi có thể để chẩn đoán phân biệt xuất huyết não hay nhồi máu não.
e. Chống phù não(nếu có)
- Nằm đầu cao 30°.
- Bảo đảm thông khí tốt
- Khống chế tốt huyết áp.
- Truyền Manitol 0,5-1 g/lần truyền TM trong 20-30 phút.
f. Kiểm soát huyết áp
- Với các bệnh nhân xuất huyết não, khi huyết áp tăng cao (HA ≥200/120mmHg) hạ huyết áp là cần thiết. Các loại thuốc hạ huyết áp phù hợp với bệnh nhân và không có chống chỉ định đều có thể dùng, tuy nhiên không nên hạ HA nhanh quá.
- Trong giai đoạn cấp cứu có thể sử dụng các thuốc.
- Labetalol truyền TM với tốc độ 0,5 - 2mg/phút.
- Nicardipin truyền TM 5-15mg/giờ.
Với các bệnh nhân nhũn não chỉ nên hạ huyết áp vừa phải để tránh làm giảm áp lực tưới máu não cần thiết. Với những bệnh nhân này nên duy trì huyết áp ở mức 150/90mmHg.
g. Chăm sóc toàn diện
Bảo đảm dinh dưỡng, chống loét, điều chỉnh nước, điện giải, đường máu, chống nhiễm trùng, điều trị phục hồi chức năng sớm...
h. Thuốc chống đông và các thuốc ức chế tiểu cầu (với BN nhồi máu não)
- Aspirin và các thuốc ức ché tiểu cầu nên cho sớm vì có tác dụng dự phòng TBMMN tái phát nhưng ít cải thiện về mặt tiên lượng trong giai đoạn cấp.
- Heparin tiêm tĩnh mạch không làm giảm độ nặng của đột quỵ đã xảy ra mà còn tăng nguy cơ xuất huyết não.
i. Thuốc tiêu huyết khối chỉ được dùng khi
Bệnh nhân đến sớm trước 3 giở kể từ khi khởi phát
- Chẩn đoán chắc chắn là TBMMN do thiếu máu não và không có xuất huyết não (có kết quả chụp CT hoặc MRI sọ).
- Không có chấn thương sọ não hay đột quỵ trong vòng 3 tháng.
- Không có xuất huyết đường tiêu hoá trong vòng 3 tuần.
- Không có phẫu thuật trong vòng 2 tuần.
- Không có chọc động mạch trong vòng 1 tuần.
- Huyết áp tối đa < 180mmHg, huyết áp tối thiểu < 110mmHg.
- Không có rối loạn đông máu và tiểu cầu > 100.000/ml...
- Trong các loại thuốc tiêu huyết khối chỉ có t-PA (tissue Plasminogen Activator) được chỉ định với liều 0,9mg/kg tiêm thẳng tĩnh mạch 10% tổng liều sau đó truyền TM 90% còn lại trong 1 giờ. Liều tối đa không quá 90mg.
- Nhiều nghiên cứu cho thấy nếu tăng liều t-PA cao hơn và mở rộng thời gian dùng thuốc (6 giở kể từ W khởi phát) thi không những không có lợi mà còn tăng thêm nguy cơ xuất huyết não ở nhóm bệnh nhân nảy.
j. Các thuốc bảo vệ thần kinh có rất nhiều loại nhưng chưa có thuốc nào chứng minh được tác nhân rỗ rệt trong giai đoạn cấp của tai biến mạch não.
k. Phẫu thuật lấy khối máu tụ (với bệnh nhân xuất huyết não)
Đối với bệnh nhân THA
Đối với bệnh nhân bệnh tim mạch
Với các bệnh nhân tiểu đường
Đối với các bệnh nhân có hẹp ĐM cảnh nặng (> 70%)
Hy vọng rằng bài viết trên của Shipthuocnhanh.vn đã mang lại thêm nhiều thông tin hữu ích cho bạn và gia đình !
Shipthuocnhanh.vn cùng gia đình bạn chăm sóc sức khỏe chủ động !
COPY GHI NGUỒN : Shipthuocnhanh.vn
LINK BÀI VIẾT : TAI BIÊN MẠCH MÁU NÃO
0924682238