' SỐC PHẢN VỆ ' 3 từ không còn quá xa lạ với chúng ta . Chúng ta luôn biết mơ hồ về độ nguy hiểm của sốc phản vệ nhưng vẫn chưa hiểu rõ hết về khái niệm , các vấn đề liên quan đặc biệt là cách phòng tránh . Vậy đừng rời khỏi bài viết hãy cùng chúng tôi Shipthuocnhanh.vn theo dõi bài viết để có những thông tin hữu ích ,chủ động chăm sóc sức khỏe chính mình và gia đình .
Mục Lục
- Phản ứng phản vệ có thể biểu hiện tại nhiều cơ quan như: ngoài da hoặc niêm mạc: đỏ da, sần ngứa, nổi mày đay, phù... Tại đường tiêu hóa: nôn, đau bụng, tiêu chảy. Tại đường hô hấp: khó thở do phù nề thanh quản hoặc khó thở kiểu hen. Tại hệ tim mạch: mạch nhanh, Ioạn nhịp hoặc tụt huyết áp.
- Sốc phản vệ đã có khó thở phải được coi như là nặng dù chưa có tụt huyết áp. Cấp cứu sốc phản vệ phải khẩn trương như là cấp cứu ngừng tuần hoàn
Đó là phải được tiến hành ngay tại chỗ cho đến khi đảm bảo dược đường thở (Airway), hô hấp (Breathing), tuần hoàn (Circulation) bằng adrenalin, truyền dịch... rồi mới được chuyển đi nơi khác.
Phản vệ xuất hiện 1-2 phút sau khi đưa vào cơ thể dị nguyên (hoặc có thể muộn hơn) biểu hiện một hội chứng lâm sàng bằng tình trạng tăng tính thấm thành mạch và nhạy cảm quá mức của phế quản, do hoạt động của các chất trung gian hóa học của cơ thể được giải phóng ngay sau khi có các yếu tố gây phản vệ. Phản vệ có thể xảy ra ở người: có tiền sử dị ứng với thuốc hoặc thức ăn đã biết mà lần này lại có cơ hội tiếp xúc (phản ứng phản vệ) hoặc chưa từng có cơ hội tiếp xúc (phản ứng dạng phản vệ), tuy nhiên về mặt lâm sàng và điều trị là giống nhau. Có thể xảy ra 3 tình huống.
- Thể nhẹ: biểu hiện ở da và tổ chức dưới da: đỏ da, ngứa, nổi mày đay, phù mạch.
- Thể trung bình: có các triệu chứng của tiêu hóa và hô hấp.
+ Buồn nôn hoặc đau bụng, nôn, tiêu chảy.
+ Khó thở kiểu thanh quản (thở rít) do co thắt và phù nề thanh môn hoặc khó thở kiểu hen
- Thể nặng: dấu hiệu thiếu oxy (chẹn ngực, mạch nhanh dần, huyết áp cao SpO < 92 % ở bất kì giai đọan nào) hoặc tụt huyết áp (huyết áp tâm thu < 90mmHg), trụy mạch hoặc có rối loạn ý thức. Rối loạn cơ tròn.
Diễn biến của phản vệ khó lường trước và khả năng rất nhanh đặc biệt là ngạt thở và trụy mạch. vì vậy luôn phải theo dõi liên tục, cả khi đã cấp cứu tại chỗ thành công, cần tiếp tục điều trị tại bệnh viện ít nhất 24 - 48 giờ sau đó.
- Xét nghiệrn máu: công thức máu, đông máu, do các chất khí trong máu, lactat, điện giải, xét nghiệm tìm nguyên nhân thường chậm và không phục vụ cho nhu cầu cấp cứu.
Ảnh minh họa
- Chẩn đóan hình ảnh: không cần thiết
- Sốc do tim: nhồi máu cơ tim cấp: bệnh nhân có đau ngực, tăng CPK và troponin, có những thay đổi trên điện tim: ST chênh, sóng Q,...
- Nhồi máu phổi: bệnh nhân có yếu tố nguy cơ, điểm Wells > 4, D-dimer > 400.
- Phình tách động mạch chủ.
- Tràn dịch màng ngoài tim gây ép tim cấp.
- Sốc giảm thể tích: do mất máu hoặc mất nước nặng
- Sốc nhiễm khuẩn: có bằng chứng nhiễm khuẩn nặng kèm theo có sốc.
- Kháng sinh: tất cả các loại kháng sinh đều có thể gây ra dị ứng hay gặp nhất là các loại thuốc thuộc nhóm beta lactamt aminoglycosid....
- Các thuốc giảm đau an thần, vitamin, các thuốc cản quang có chứa iod,...
- Các chế phẩm màu, các loại vaccin. Huyết thanh.
Ảnh minh họa
- Một số loại nọc cùa sinh vật: nọc ong, bò cạp,...
- Một số loại thức ăn: thủy hải sản, nhộng, trứng. Dứa, phấn hoa,...
Sau khi loại trừ các loại sốc khác phải nghĩ đến sốc phản vệ.
- Ngừng ngay tiếp xúc với dị nguyên (các loại thuốc, dịch truyền, máu và các chế phẩm
máu các loại thuốc uống, bôi, nhỏ mắt…)
• Ở mức độ nhẹ: kháng histamin tiêm dưới da. Methylprednisolon 40-80mg tiêm tĩnh mạch.
• Mức độ nặng: nếu có khó thở hoặc tụt huyết áp thì:
+ Đặt bệnh nhân nằm tại chỗ, đầu thấp, chân cao.
+ Adrenalin ống 1mg tiêm bắp
+ Trẻ em: pha Ioãng 1 ống 10ml nưỡc cất tiêm bắp 0,01mg/kg/lần, Tiêm 10-15 phút/lần cho đến khi mạch quay bắt rõ huyết áp trở lại bình thường, khó thở giảm hẳn.
+ Nếu sau tiém adrenalin 1mg/5 phút mà không bắt được mạch quay thì cứ tiêm adrenalin 0,3-0,5mg/lần/mỗi 5 phút qua đường tĩnh mạch đùi hoặc tĩnh mạch cảnh cho đến khi nào bắt được mạch thì chuyển qua truyền tĩnh mạch liên tục.
• Điều trị khác phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của nhân viên và trang thiết bị tại cơ sở đó tiếp tục điêfu trị như sau:
Hô hấp: đảm bảo khai thông đường thở, thở oxy qua gọng kính hoặc rnặt nạ.
Mở khí quản cấp cứu nếu có phù thanh môn. bóp bóng ambu có oxy, thở máy 100% oxy trong giờ đầu, điều chỉnh máy thở theo tình trạng cụ thể của bệnh nhân.
Tuần hoàn:
+ Đặt đường truyền tĩnh mạch (tĩnh mạch ngoại vi, nếu không thể thiết 1ập dược thì đặt đường truyền trung tâm qua tĩnh mạch cảnh hoặc tĩnh mạch đùi).
+ Truyền dịch nhanh natri clorua 0,9% 1-2 lít có thể phối hợp với dịch keo hoặc Haesteril 6%, vì trong sốc phản vệ luôn có hiện tượng giãn mạch kết hợp với tăng tính thấm thành mạch.
+ Adrenalin truyền tĩnh mạch liên tục liều bắt đầu 0,lpg/kg dđiềuchinhr làm sao ch huyết áp tâm thu >90mmHg.
• Các điều trị khác:
+Methylprednisolon 1mg/kg/4 giờ, tiêm tĩnh mạch hoặc,
+ Hydrocortison hemisuccinat 5mg/kg/4 giờ, tiêm tĩnh mạch.
+ Salbutamol hoặc ventolin xịt họng hoặc khí dung nếu có khó thở hoặc phối hợp thêm với aminophylin truyền bolus tĩnh mạch.
+ Kháng histamin: promethazin 0.5- 1mg, tiêm bắp
+ Uống than hoạt và thuốc nhuận tràng nếudij nguyên vào qua đường tiêu hóa.
+ Băng ép chi phía trên chỗ tiêm hoặc đường vào của nọc độc nếu có thể.
• Lưu ý: khi khi phát hiện ra sốc phản vệ điều dưỡng có thể sử dụng adrenalin tiêm bắp theo phác đồ nếu y, bác sĩ không có mặt, sau đó gọi thêm người đến trợ giúp.
Phản ứng phản vệ có thể xảy ra bất cứ lúc nào, với bất kì thuốc gì, liều thấp kể cả khi chúng ta mới thử test.
- Hỏi kĩ tiền sử dị ứng của bệnh nhân đặc biệt với các loại thuốc, thức ăn.
- Thực hiện đúng quy trình thử test với một số thuốc theo quy định của Bộ y tế.
- Luôn nhớ kiểm tra hộp thuốc cấp cứu chống sốc phản vệ (adrenalin, nước cata, bơm kim tiêm dùng 1 lần, methylprednisolon hoặc hydrocortison, phương tiện khử trùng) có đủ số lượng, hạn dùng không, phác đồ cấp cứu và hộp thuốc này luôn để ở xe tiêm truyền khi chăm sóc, thực hiện thuốc cho bệnh nhân.
- Thường xuyên tập huấn lại cho nhân viên về phác đồ cấp cứu sốc phản vệ.
Hy vọng rằng bài viết trên của Shipthuocnhanh.vn đã mang lại thêm nhiều thông tin hữu ích cho bạn và gia đình !
Shipthuocnhanh.vn cùng gia đình bạn chăm sóc sức khỏe chủ động !
COPY GHI NGUỒN : Shipthuocnhanh.vn
LINK BÀI VIẾT : SỐC PHẢN VỆ - NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT
0924682238