Chuyển phát nhanh và miễn phí nội thành Hà Nội trong vòng 24 giờ

HEN PHẾ QUẢN

14/07/2021

Hen phế quản là một bệnh lý hô hấp mạn tính, thường gặp ở mọi lứa tuổi và ảnh hưởng đến 1 – 18% dân số tuỳ theo mỗi quốc gia.Do đó, việc nhận biết cơn khó thở và xử trí ban đầu đúng là hết sức quan trọng đối với bệnh nhân, giúp cho bệnh nhân thoát khỏi cơn khó thở hoặc giảm bớt trước khi được đưa vào bệnh viện.

Mục lục

 

I. HEN PHẾ QUẢN LÀ BỆNH GÌ ?

 Hen phế quản (HPQ) là một bệnh có đặc điểm là viêm mạn tính niêm mạc phế quản làm tang phản ứng của phế quản thường xuyên với nhiều tác nhân kích thích, dẫn đến co thắt lan toả cơ trơn phế quản. Sự co thắt phế quản không cố định, thường có thể hồi phục tự nhiên hoặc sau khi dùng thuốc giãn phế quản.

II. CÁC BIỆN PHÁP CHẨN ĐOÁN BỆNH HEN PHẾ QUẢN 

1. Chẩn đoán xác định

a. Lâm sàng

- Tiền sử bản thân hoặc người thân cùng huyết thống bị các bệnh dị ứng hoặc hen phế quản.

- Tiền sử có cơn hen phế quản điển hình, tự mất đi hoặc cắt cơn được bằng các thuốc giãn phế

quản hoặc corticoid.

- Hoặc có các triệu chứng: ho tăng về đêm, tiếng cò cử, tiếng rít tái phát, khó thở tái phát, nặng ngực xuất hiện và tái phát nhiều lần, ngoài cơn bệnh nhân có thể hoàn toàn bình thường.

- Các triệu chứng xuất hiện hoặc nặng lên khi có: tiếp xúc với các dị nguyên đường hô hấp, gắng

sức, thay đổi cảm xúc mạnh, thay đổi nhiệt độ hoặc nhiễm virus đường hô hấp.

- Khẳng định chẩn đoán nếu thấy cơn hen với các dấu hiệu đặc trưng:

+ Tiền triệu: hắt hơi, sổ mũi, ngứa mắt, ho khan, buồn ngủ, …

+ Cơn khó thở: lúc bắt đầu khó thở chậm, ở thì thở ra, có tiếng cò cử người khác cũng thấy, khó thở tăng dần, sau có thể khó thở nhiều, vã mồ hôi, khó nói. Cơn khó thở kéo dài 5 - 15 phút, có khi hang giờ, hàng ngày. Cơn khó thở giảm dần và kết thúc với ho và khạc đờm. Đờm thường trong, quánh và dính. Khám trong cơn hen thấy có ran rít, ran ngáy lan toả hai phối.

b. Đo chức năng hô hấp

+ Đo chức năng thông khí bằng hô hấp kế: rối loạn thông khi tắc nghẽn phục hồi với thuốc giãn  phế quản: chỉ số Gaensler > 70% sau phun hít hoặc khí dung 400ug salbutamol.

+ Sự biến đổi lưu thông khí đo băng lưu lượng đỉnh kế (LLĐ): LLĐ tăng > 15%, 30 phút sau khi hít thuốc cường B2 tác dụng ngăn. LLĐ biến thiên hơn 20% giữa lần đo buổi sáng và chiều cách nhau 12 giờ ở người bệnh dùng thuốc giãn phế quản (hoặc hơn 10% khi không dùng thuốc giãn phế quản) hoặc LLĐ giảm hơn 15% sau 6 phút đi bộ hoặc gắng sức.

2. Chẩn đoán mức độ nặng của hen phế quản

Chẩn đoán mức độ nặng của hen được trình bày ở bảng 1.

Bảng 1, Phân loại mức độ nặng của hen phế quản

Biểu hiện

Hen nhẹ, từng lúc

Hen nhẹ, dai dẳng

Hen trung bình, hen dai dẳng

Hen nặng, dai dẳng

Triệu chứng ban ngày

< 2 cơn/tuần

< 2 cơn/tuần, nhưng ít hơn 1 lần/ngày

Hàng ngày

Cơn liên tục

Triệu chứng ban đêm

< 2 cơn/tháng

3-4 cơn/tháng

> 1 cơn/tuần

Hàng đêm

Giới hạn hoạt động

Không

Ít

Một số

Nhiều

Dùng thuốc cắt cơn

< 2 cơn/tuần

> 2 cơn/tuần

Hàng ngày

Thường xuyên

FEV1 hoặc PEF

> 80%

> 80%

60-80%

<60%

Đợt bùng phát

0-1 lần/năm

> 2 lần/năm

> 2 lần/năm

> 2 lần/năm

Kiểm soát

Bước 1

Bước 2

Bước 3, có thể dùng được đợt ngắn corticoid uống

Bước 4 hoặc 5, có thể dung corticoid uống

3. Chẩn đoán phân biệt

- Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tiền sử thường hút thuốc lá, thuốc lào, ho khạc đờm kéo dài, khó

thở liên tục, thăm dò chức năng thông khí có rối loạn thông khi tắc nghẽn không hồi phục hoàn toàn với các thuốc giãn phế quản.

- Hen tim, suy tim trái do tăng huyết áp, hẹp hai là. Hỏi tiền sử, khám lâm sàng, chụp Xquang tim phổi, điện tâm đồ sẽ giúp xác định chẩn đoán.

- Bất thường hoặc tắc đường hô hấp do nhuyễn sụn phế quản, khối u thanh - khỉ - phế quản, hẹp

khí phế quản do chèn ép, xơ, dị dạng quai động mạch chủ, dị vật: khó thở, tiếng rít cố định không đáp ứng với thuốc giãn phế quản.

- Trào ngược dạ dày - thực quản với ho, khó thở hay xuất hiện khi nằm, cúi người về phía trước. Soi dạ dày thực quản giúp xác định chẩn đoán.

- Rò thực quản - khí quản: ho, khó thở hay xuất hiện, tăng lên khi ăn uống. Soi, chụp thực quản, dạ dày có cản quang giúp xác định chẩn đoán.

- Giãn phế quản: thường có ho khạc đờm từ nhiều năm với những đợt đờm nhày mủ. Chụp phim

Phổi chuẩn hoặc chụp cắt lớp vi tính sẽ xác định bệnh.

III. HEN PHẾ QUẢN ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ NHƯ THẾ NÀO ?

1. Mục tiêu điều trị

- Giảm tối thiểu (tốt nhất là không có) các triệu chứng mạn tính, kể cả các triệu chứng về đêm.

- Giảm tối thiểu số cơn hen.

- Không (hoặc hiếm khi) phải đi cấp cứu.

- Giảm tối thiểu nhu cầu dùng thuốc cắt cơn cường B2.

- Không bị giới hạn hoạt động thể lực kể cả gắng sức.

- Thay đổi LLĐ < 20%, LLĐ hoặc chức năng thông khi gần như bình thường. Rất ít (hoặc không) có tác dụng phụ của thuốc.

- Thiết lập kiểm soát hen càng sớm càng tốt (có thể phối hợp với điều trị đợt ngắn ngày prednisolone hoặc corticoid dạng phun hít hoặc khí dung liều cao hơn với bậc hen tương ứng của người bệnh, sau đó quâm thuốc tới liều tối thiểu cần thiết để duy trì sự kiểm soát hen).

2. Điều trị hen phế quản theo phác đồ bậc thang

a. Dùng thuốc

Bảng 2. Tên thuốc,liều tương đương của các corticoid phun hít ở người lớn

Thuốc

Liều thấp

Liều trung bình

Liều cao

Bedomethason dipropionat

(40,80mcg/liều)

4-12 liều: 40mcg

    1. iều: 40mcg

> 20 liều: 40mcg

2-6 liều: 80mcg

6-8 liều: 80mcg

> 10 liều: 80mcg

Budesonide

Bình hít (DPI: 200mcg/iều)

1-2 liều

2-3 liều

> 3 liều

Nang khí dung (250, 500mcg/nang)

1-2 nang: 500mcg

    1. nang: 500mcg

 > 4 nang: 500mcg

Fluticason

2-6 liều: 44mcg

2-6 liều: 100mcg

> 6 liều: 100mcg

(MDI: 44,110, 220mcg/liều)

2 liều: 110mcg

> 3 liều: 220mcg

(DPI: 50, 100, 250mcg/liều)

2-6 liều: 50mcg

3-6 liều: 100mcg

> 6 liều: 100mcg

Dạng thuốc kết hợp

Budesonid/Formeterol (MDI: 80/4,5,

160/4,5mcg/liều)

1-2 liều, 2 lần/ngày: 80/4,5mcg/liều

2 liều, 2 lần/ngày: 80/4,5 tới 160/4,5mcg/liều

2 liều, 2 lần/ngày: 160/4,5mcg/liều

Fluticason/Salmeterol (MDI: 45/21, 115/21, 1

230/21mcg/liều) (DPI: 100/50, 250/50, 500/50mcg/liều)

1 liều, 2 lần/ngày: 100/50mcg

1 liều, 2 lần/ngày: 250/50mcg

1 liều, 2 lần/ngày: 500/50mcg

Bảng 3. Đánh giá kiểm soát hen

Kiểm soát tốt

Kiểm soát không tốt

Kiểm soát kém

Triệu chứng ban ngày

< 2 cơn/tuần

< 2 cơn/tuần

Liên tục

Triệu chứng ban đêm

Không

1-3 lần/tuần

> 4 lần/tuần

Giới hạn hoạt động

Không

Một số

Nặng

Dùng thuốc cắt cơn

< 2 cơn/tuần

> 2 cơn/tuần

Thường xuyên

FEV1 hoặc PEF

> 80%

60-80%

<60%

Cơn bùng phát

0-1 lần/năm

< 2 lần/năm

> 2 lần/năm

Thay đổi điều trị

Kiểm soát

Duy trì ở liều thấp nhất có thể

Nâng 1 bậc điều trị

Nâng 1-2 bậc điều trị, cân nhắc dùng corticoid uống

Theo dõi

1-6 tháng

2-6 tuần

2 tuần

Bảng 4. Điều trị khuyến cáo hen phế quản theo mức độ nặng

- Được kiểm soát tốt trong > 3 tháng: giảm bậc.

- Được kiểm soát không tốt hoặc không được kiểm soát: tăng bậc được thực hiện sau khi đã kiểm soát các yếu tố nguy cơ, dùng thuốc đúng cách và đủ liều

Bảng 4. (tiếp)

Bước 1

Bước 2

Bước 3

Bước 4

Bước 5

Bước 6

Thuốc cắt cơn tác dụng nhanh

Dùng khi cần

Thuốc dự phòng cơn

Ưu tiên

Không

Liều thấp ISC*

Liều thấp ISC+LABA**

Hoặc liều trung bình ISC

Liều trung bình ISC+LABA

Liều cao ISC+LABA

Thuôc bước 5+ Corticoid uống

Thay thế

Thuôc kháng Ieukotrien, hoặc cromolyn hoặc theophylin phóng thích chậm

Thuốc bước 2+ Liều thấp ISC

Có thể them thuôc điều biến Ieukotrien và/hoặc theophylin phóng thích chậm

*ICS: corticoid dùng theo đường hít, xịt hoặc khí dung.

**ICS + LABA: dạng kết hợp giữa corticoid dạng phun hít với 1 thuốc giãn phế quản tác dụng kẹo dài dùng theo đường phun hít (biệt dược trên thị trường: Symbicot, Serotido).

3. Xử trí hen phế quản tại khoa nội

Bảng 5. Đánh giá mức độ nặng của cơn hen phế quản

Các Chỉ số

Nhẹ

Trung bình

Nặng

Sắp ngừng thở

Khó thở

Khi đi lại

Bệnh nhân có thể nằm ngửa được

Khi nói

Người bệnh thích ngồi

Khi nghỉ

Cúi về trước

Diễn đạt miệng

Đối thoại

Từng câu

Từng từ

Tri giác

Có thể kích thích

Thường kích thích

Thường kích thích

Ngủ gà, lẫn lộn

Tần số thở

Tăng

Tăng

Thường > 30 lần/p

Co kéo cơ hô hấp và hõm ức

Thường không

Thường có

Thường có

Vận động ngực bụng nghịch thường

Tiếng rít

Trung bình, thường ở cuối thì thở ra

Nhiều

Nhiều

Im lặng

Mạch

< 100

100-200

> 120

Nhịp tim chậm

LLĐ sau dung thuốc giãn phế quản % so với giá trị lí thuyết hoặc % so với giá trị tốt nhất

> 80%

60-8-%

< 60% giá trị lý thuyết (100I/phút ở người lớn) hoặc đáp ứng thuốc giãn phế quản < 2 giờ

PaO2 và/hoặc

Bình thường

Bình thường

> 60mmHg

< 60mmHg có thể tím

SaO2 %

> 95%

> 95%

91-95%

< 90%

Cơn hen nhẹ

- Thuốc giãn phế quản dạng phun hít:

+Salbutamol dạng xịt (Ventolin 100mcg) x 3 lần/ngày hoặc nang khí dung 5mg x 3 lần/ngày.

+ Terbutalin (Bricanyl) nang khí dung 5mg x 3 lần/ngày.

- Corcitoid đường phun hít (tham khảo bảng 2): budesonid (Pulmicort) 0,5mg x 3 nang/ngày, hoặc có thể dùng dạng kết hợp như: fluticasone/salmeterol (Seretide) hoặc budesonide/formeterol (Symbicort)

- Khi không có các dạng thuốc trên, có thể dùng các thuốc dạng uống như:

+ Salbutamol 4mg x 4 viên/ngày, chia 4 lần hoặc theophyllin 100mg x 4 viên/ngày chia 4 lần, hoặc terbutalin 5mg x 2 viên/ngày chia 2 lần, ...

+ Prednisolon 5mg x 1mg/kg/ngày, dùng trong 3-5 ngày rồi chuyển sang dùng thuốc theo đường

phun, hít.

- Xem xét việc dùng kháng sinh nếu có bội nhiễm (thay đổi màu sắc của đờm, khạc đờm tang, sốt). Amoxilin uống 3g/ngày chia 3 lần hoặc cephalosporin (CSP) thế hệ 2 (cefuroxim): 1,5g/ngày hoặc amoxillin/acid  clavulanic: 3g/ngày chia 3 lần.

Cơn hen trung bình

- Điều trị tương tự như trên, nên kết hợp giữa các thuộc dạng phun, hít với thuộc dạng uống.

- Corticoid đường tĩnh mạch (methylprednisolon) 1-2mg/kg/ngày x 3-5 ngày.

- Dùng kháng sinh khi có bội nhiễm,

Cơn hen nặng, dai dẳng

- Theo dõi mạch huyết áp, nhịp thở, SpO2.

- Thở oxy 1-2 lít/phút sao cho SpO2 > 90% và thử lại khi máu sau 30 phút nếu có điều kiện.

- Tăng liều thuốc giãn phế quản dạng khí dung: 6-8 lần/ngày, nếu không đáp ứng với các thuốc khi rung thì dùng salbutamol, terbutalin truyền tĩnh mạch với liều 0,5 - 2mg/giờ, điều chỉnh liều thuốc theo đáp ứng của bệnh nhân. Truyền bằng bơm tiêm điện hoặc bầu đếm giọt.

- Nếu bệnh chưa dùng theophylin và không có rối loạn nhịp tim và không có salbutamol hoặc

terbutalin thì có thể dùng aminophylin 0,24g x 1ống +100ml glucose 5% truyền

tĩnh mạch trong 30 phút, sau đó chuyển sang liều duy trì. Tổng liều theophylin không quá 10mg/kg/24 giờ. Trong quá trình điều trị bằng theophylin cần lưu ý dấu hiệu ngộ độc của thuốc: buồn nôn, nôn, rối loạn nhịp tim, co giật, rối loạn tri giác.

- Corticoid đường tĩnh mạch 1-2mg/kg/ngày x 7-10 ngày.

- Dùng kháng sinh nếu có bội nhiễm: được chỉ định khi có biểu hiện nhiễm trùng: cefotaxim 1g x  3 lần/ngày hoặc ceftazidim 1g x 3 lần/ngày và phối hợp với nhóm aminoglycosid 15mg/kg/ngày hoặc fluoroquinolon (ciprofloxacin 1g/ngày, levofloxacin 500mg/ngày, moxifloxacin 400mg/ngày...).

  Nếu bệnh nhân không đáp ứng phải đặt nội khí quản và chuyển hồi sức cấp cứu.

4. Các điều trị khác

- Hướng dẫn và kiểm tra việc dùng thuốc theo đường phun, hít.

- Hưởng dẫn bệnh nhân tránh các yếu tố kích phát như: không hút thuốc, tránh khói thuốc, khói bếp than, các mùi hắc, không nuôi chó, mèo.

- Giữ môi trường trong nhà sạch, thoáng.

- Tránh những thức ăn có nguy cơ gây dị ứng: nhộng, hải sản.

 

 

 

 

 

Hy vọng rằng bài viết trên của Shipthuocnhanh.vn đã mang lại thêm nhiều thông tin hữu ích cho bạn và gia đình !

 Shipthuocnhanh.vn cùng gia đình bạn chăm sóc sức khỏe chủ động !

COPY GHI NGUỒN : Shipthuocnhanh.vn

LINK BÀI VIẾT : HEN PHẾ QUẢN

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Thông tin về Dược sĩ  Ngô Thu Minh 

 

Tôi tên là Ngô Thu Minh, Dược Sĩ tốt nghiệp Đại học Dược Hà Nội , hiện tại tôi là người sáng lập ra Nhà Thuốc Thục Anh Số 2 có trang web Shipthuocnhanh. Với nhiều năm đúc kết kinh nghiệm trong quá trình học tập và làm việc ngành dược sĩ với các nhà thuốc lớn nhỏ trên cả nước, cùng niềm đam mê giúp đời giúp người nên tôi đã quyết định thành lập trang thuốc shipthuocnhanh. Trải qua 4 năm tồn tại và phát triển, hiện trang thuốc đã nhận được sự tin tưởng của nhiều khách hàng.

Dược Sĩ Ngô Thu Minh với 4 tiêu chí :

  1. Không bán hàng giả, hàng kém chất lượng.
  2. Tận tâm, tận tình tư vấn sức khoẻ và cách sử dụng thuốc hiệu quả.
  3. Lấy mục tiêu chữ ‘’ Tín “ để phát triển hệ thống.
  4. Luôn mang giá trị tốt nhất đến quý khách hàng.

Lưu ý : Mọi thắc mắc vui lòng gọi trực tiếp nhà thuốc chúng tôi để tránh những điều không mong muốn xảy ra, TIỀN MẤT TẬT MANG.

Mã ID : 26326

19008975