270,000đ
Liên hệ
Thuốc Lisinopril điều trị tăng huyết áp, điều trị suy tim, nhồi máu cơ tim cấp có huyết động ổn định, điều trị bệnh thận do đái tháo đường.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều thuốc được sử dụng trong điều trị các bệnh lý tim mạch như Lisinopril, Zestril 5mg, Lisopress 5mg. Tuy nhiên với mỗi bệnh nhân khác nhau thì lại phù hợp với từng thuốc khác nhau. Nhiều bệnh nhân liên hệ tới Shipthuocnhanh thắc mắc:Thuốc Lisinopril là gì ? Thành phần thuốc gồm những gì ? Cách sử dụng thuốc như thế nào ? Giá sản phẩm là bao nhiêu ? Thuốc có gây tác dụng phụ gì không? .....Bài viết này, Ship thuốc nhanh xin giới thiệu Thuốc Lisinopril để giúp quý khách hàng giải đáp những câu hỏi trên.
Thuốc Lisinopril 10 điều trị tăng huyết áp, điều trị suy tim, nhồi máu cơ tim cấp có huyết động ổn định, điều trị bệnh thận do đái tháo đường.
Dược chất chính: Lisinopril (dưới dạng Lisinopril dihydrat) 10 mg
Loại thuốc: Thuốc tim mạch
Điều trị tăng huyết áp: Dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác như thuốc lợi tiểu thiazid, thuốc chẹn alpha hoặc chẹn kênh calci…
Điều trị suy tim: Dùng kết hợp lisinopril với các glycosid tim và các thuốc lợi tiểu để điều trị suy tim sung huyết cho người bệnh đã dùng glycosid tim hoặc thuốc lợi tiểu đơn thuần mà không đỡ.
Nhồi máu cơ tim cấp có huyết động ổn định: Dùng phối hợp lisinopril với các thuốc làm tan huyết khối, aspirin, và/hoặc các thuốc chẹn beta để cải thiện thời gian sống ở người bệnh nhồi máu cơ tim cấp có huyết động ổn định. Nên dùng lisinopril ngay trong vòng 24 giờ sau cơn nhồi máu cơ tim xảy ra.
Điều trị bệnh thận do đái tháo đường
Thuốc Lisinopril 10mg STADA là thuốc kê đơn, việc sử dụng thuốc cần có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng của thuốc: phụ thuộc nhiều vào mức độ nghiêm trọng của bệnh cũng như đáp ứng của mỗi cá thể. Thuốc có tác dụng kéo dài nên thường được sử dụng ngày một lần. Liều dùng phổ biến thường được sử dụng như sau:
Với người trưởng thành:
Trong điều trị tăng huyết áp: thường bắt đầu bằng liều 5-10 mg/ ngày. Liều duy trì khoảng 20- 40 mg/ngày.
Trong điều trị tăng huyết áp kèm suy thận: cần tiến hành hiệu chỉnh liều.
Nếu cần sử dụng kết hợp với các thuốc lợi tiểu nên ưu tiên chọn các thuốc lợi tiểu quai như furosemid hơn là các thuốc lợi tiểu thiazid.
Toàn thân: Đau đầu.
Hô hấp: Ho khan và kéo dài.
Tiêu hóa: Buồn nôn, mất vị giác, tiêu chảy.
Tuần hoàn: Hạ huyết áp.
Da: Ban da, rát sần, mày đay có thể ngứa hoặc không.
Khác: Mệt mỏi, protein niệu, sốt hoặc đau khớp.
Mạch: Phù mạch.
Chất điện giải: Tăng kali huyết.
Thần kinh: Lú lẫn, kích động, cảm giác tê bì hoặc như kim châm ở môi, tay và chân.
Hô hấp: Thở ngắn, khó thở, đau ngực.
Máu: Giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt.
Gan: Vàng da, ứ mật, hoại tử gan và tổn thương tế bào gan.
Tụy: Viêm tụy.
Ho: (chiếm tỉ lệ 5 – 20% người bệnh) thường gặp trong tuần đầu điều trị, kéo dài suốt thời gian điều trị, đôi khi phải ngừng điều trị. Tác dụng không mong muốn này có thể do thuốc gián tiếp gây tích lũy bradykinin, chất P và/hoặc prostaglandin ở phổi; sẽ mất trong vòng vài ngày sau khi ngừng lisinopril.
Phù mạch: (chiếm tỉ lệ 0, 1 – 0, 2% người bệnh) biểu hiện là người bệnh nhanh chóng bị sưng phồng mũi, miệng, họng, môi, thanh quản, thanh môn và phù lưỡi; tác dụng không mong muốn này thường không liên quan tới liều dùng và gần như luôn luôn xảy ra trong tuần đầu điều trị, thường là trong vài giờ đầu sau khi bắt đầu dùng thuốc. Phù mạch có thể dẫn tới tắc nghẽn đường hô hấp, suy hô hấp, thậm chí gây tử vong. Mặc dù cơ chế tác dụng chưa biết rõ nhưng có thể do tích lũy bradykinin, chất P và/hoặc prostaglandin, do cảm ứng tự kháng thể đặc hiệu của mô hoặc do ức chế yếu tố bất hoạt bổ thể 1 – esterase. Khi thấy các triệu chứng phù mạch xảy ra phải ngừng lisinopril ngay lập tức, tác dụng không mong muốn này sẽ mất dần sau vài giờ. Trường hợp cấp cứu phải dùng adrenalin, thuốc kháng histamin, và/hoặc corticoid để điều trị. – Đau ngực thường kèm với hạ huyết áp nặng.
Hạ huyết áp: Thường xảy ra khi dùng liều đầu tiên ở người bệnh có tăng hoạt tính renin huyết tương. Cần phải thận trọng về tác dụng này ở người bệnh ăn ít muối, người bệnh đang điều trị phối hợp nhiều thuốc hạ huyết áp và người bệnh bị suy tim sung huyết. Ở những người bệnh này nên khởi đầu điều trị với liều rất thấp hoặc tăng ăn muối và ngừng thuốc lợi tiểu 2 – 3 ngày trước khi bắt đầu điều trị.
Tăng kali huyết: Lisinopril gây tăng kali huyết ở người bệnh suy thận, người bệnh dùng thuốc lợi tiểu giữ kali, dùng các chất bổ sung kali, dùng thuốc chẹn beta hoặc dùng các thuốc chống viêm không steroid.
Protein niệu thường xảy ra với người bệnh suy thận.
Ban da (rát sần, mày đay) thường mất đi khi giảm liều hoặc ngừng thuốc hoặc trường hợp nặng thì nên dùng một thuốc kháng histamin.
Giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt thường gặp ở người bệnh suy thận hoặc bệnh collagen mạch.
Giảm bạch cầu trung tính dường như liên quan đến liều dùng và có thể bắt đầu xuất hiện trong vòng 3 tháng kể từ khi bắt đầu điều trị.
Ngừng dùng thuốc và thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Người có bệnh thận từ trước hoặc dùng liều cao cần phải theo dõi protein niệu. Xét nghiệm đều đặn số lượng bạch cầu là cần thiết đối với người bị bệnh collagen mạch hoặc người dùng thuốc ức chế miễn dịch.
Người bị suy tim hoặc người có nhiều khả năng mất muối và nước (thí dụ dùng thuốc cùng với thuốc lợi tiểu hoặc cùng với thẩm tách) có thể bị hạ huyết áp triệu chứng trong giai đoạn đầu điều trị bằng thuốc ức chế enzym chuyển. Có thể giảm thiểu triệu chứng này bằng cách cho liều khởi đầu thấp, và nên cho lúc đi ngủ.
Vì nồng độ kali huyết có thể tăng trong khi điều trị bằng thuốc ức chế enzym chuyển, nên cần phải thận trọng khi dùng các thuốc lợi tiểu giữ kali, hoặc khi bổ sung thêm kali.
Thời kỳ mang thai: Các thuốc ức chế enzym chuyển có nguy cơ cao gây bệnh và tử vong cho thai nhi và trẻ sơ sinh nếu trong thời kỳ mang thai, nhất là trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ, bà mẹ dùng thuốc này. Vì vậy không dùng lisinopril cho người mang thai, nếu đang dùng thuốc mà phát hiện có thai thì cũng phải ngừng thuốc ngay.
Thời kỳ cho con bú: Chưa xác định được thuốc có bài tiết vào sữa mẹ hay không, không nên dùng thuốc cho người đang nuôi con bú.
Tác động của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa thấy thuốc có ảnh hưởng tới người lái xe và vận hành máy móc, tuy nhiên, nên thận trọng vì trong thời gian uống thuốc có thể biểu hiện nhức đầu, mệt mỏi.
Thuốc Lisinopril 10mg được cấp phép bày bán tại các hiệu thuốc trên toàn quốc. Để mua được đúng thuốc với nguồn gốc rõ ràng, các bạn có thể mua thuốc Lisinopril 10mg tại của Ship Thuốc Nhanh bằng cách:
Trong trường hợp bạn mua thuốc trực tuyến tại website của Ship Thuốc Nhanh, chúng tôi sẽ nhanh chóng xác nhận và chuyển đơn hàng tới địa chỉ yêu cầu:
Mọi thắc mắc bạn vui lòng để lại thông tin liên hệ, dược sĩ của chúng tôi sẽ hỗ trợ trả lời nhanh nhất. Hoặc liên hệ đến hotline 0387.326.326 để được tư vấn miễn phí.
0924682238