270,000đ
Nhồi máu cơ tim cấp (đột quỵ tim) là tình trạng cơ tim bị thiếu máu nuôi và hoại tử do mạch vành (mạch máu nuôi cơ tim) bị tắc nghẽn đột ngột bởi cục huyết khối trong lòng mạch.Nếu lưu lượng máu không được phục hồi nhanh chóng, cơn nhồi máu cơ tim cấp có thể gây tổn thương cơ tim vĩnh viễn và tử vong. Ship Thuốc Nhanh xin gửi tới quý khách hàng thông tin về Thuốc Lotafran được đùng để điều trị tăng huyết áp, suy tim và nhồi máu cơ tim tại bài viết dưới đây.
Thuốc Lotafran là một loại thuốc kê đơn được sử dụng trong điều trị một số bệnh lý tim mạch.
Lisinopril dihydrat tương đương với Lisinopril 20mg
Tá dược. Calci hydrogen phosphat dihydrat, tinh bột ngô tiền gelatin hóa, tinh bột ngô, mannitol, silica khan dạng keo, magie stearat.
Điều trị tăng huyết áp: Dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác như thuốc lợi tiểu thiazid, thuốc chẹn alpha hoặc chẹn kênh calci…
Điều trị suy tim: Dùng kết hợp lisinopril với các glycosid tim và các thuốc lợi tiểu để điều trị suy tim sung huyết cho người bệnh đã dùng glycosid tim hoặc thuốc lợi tiểu đơn thuần mà không đỡ.
Nhồi máu cơ tim cấp có huyết động ổn định: Dùng phối hợp lisinopril với các thuốc làm tan huyết khối, aspirin, và/hoặc các thuốc chẹn beta để cải thiện thời gian sống ở người bệnh nhồi máu cơ tim cấp có huyết động ổn định. Nên dùng lisinopril ngay trong vòng 24 giờ sau cơn nhồi máu cơ tim xảy ra.
Điều trị bệnh thận do đái tháo đường.
Thuốc dùng đường uống trực tiếp.
Người lớn:
Điều trị tăng huyết áp:
Cần xem xét xem có cần tăng liều không bằng cách đo huyết áp ngay trước khi dùng liều tiếp theo.
Liều khởi đầu ở bệnh nhân tăng huyết áp thường là 10 mg. với những bệnh nhân tăng huyết áp do nguyên nhân mạch thận, bệnh nhân mất nước/muối, bệnh nhân suy tim mất bù. tăng huyết áp nặng) có thể bị tụt huyết áp quá mức khi dùng liều khởi đầu. Vói những bệnh nhân này nên dùng liều khởi đầu từ 2,5 – 5 mg dưới sự giám sát chặt chẽ của thầy thuốc.
Liều duy trì thường là 20 mg/ lần/ ngày. Liều tối đa là 80 mg/ lần/ ngày.
Bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu: Nếu có thể, nên ngừng thuốc lợi tiểu 2-3 ngày trước khi bắt đầu điều trị với lisinopril. Trong trường hợp không dừng thuốc lợi tiểu (2-3 ngày trước) được thì khởi đầu điều trị lisinopril ở liều 5mg/lần/ngày.
Dùng cho người già: Có vẻ như tuối tác không làm ành hưởng lên tác dụng và độ an toàn của lisinopril. Do đó, liều dùng ban đầu cho người già cũng theo khuyến cáo như trên.
Suy tim sung huyết: Lotafran có thể dùng kết hợp với các thuốc lợi tiểu không giữ kali và có thể kết hợp với các glycosid trợ tim nếu cần thiết.
Cần có bác sĩ theo dõi chặt chẽ khi bắt đầu điều trị. Liều dùng khởi đầu khuyến cáo là 2,5mg lisinopril
Trong trường hợp suy tim sung huyết nặng hoặc không ôn định, cân băt đâu việc diêu trị với Lotafran® trong bệnh viện, có sự theo dõi chặt chẽ của bác sỹ. Đối với bệnh nhân dang dùng liều cao thuốc lợi tiểu mạnh (ví dụ liều > 80 mg furosemid), hoặc đang dùng nhiều loại thuốc lợi tiểu, hoặc bệnh nhân bị giảm thể tích máu, hoặc giam natri máu (nồng độ natri trong huyết tương < 130mEq/l) hoặc huyết áp tâm thu < 90 mmHg, hoặc bệnh nhân đang dùng liều cao các thuốc giãn mạch, bệnh nhân cỏ độ thanh thai creatinin > 150 mmol/1, bệnh nhàn > 70 tuổi, đều được coi là các đối tượng có nguy cơ cao và cần phải bắt đầu việc điều trị cho các bệnh nhân này trong bệnh viện.
Nếu có thể, cần giảm liều dùng của thuốc lợi tiểu trước khi bắt đầu điều trị cần kiểm soát huyết áp động mạch và chức năng thận kĩ càng trước và trong quá trình điều trị, vì đã có báo cáo về các trường hợp giảm huyết áp động mạch nghiêm trọng, và một số rất hiếm các trường hợp suy thận thứ phát khi dùng các thuốc ức chế enzym chuyên.
Liều tiếp sau: Cần tăng liều từ từ, dựa trân đáp ứng của bệnh nhân. Mồi bước tăng liều khừng quá 10mg, khoảng cách giữa các laầ tăng liều ít nhất 2 tuần đến khi đạt liều dung nạp tối đạt đa ở bệnh nhân và không quá 35mg/ lần/ ngày.
Nhồi máu cơ tim cấp:
Cần bắt đầu điều trị bằng lisinopril trong vòng 24 giờ sau cơn nhồi máu cơ tim. Bệnh nhân cần được điều trị bằng phương pháp điều trị chuẩn, thích hợp cùng với thuốc. Tan huyết khối, aspirin liều thấp và thuốc chẹn beta. Không bắt đầu điều trị lisinopril huyết áp tâm thu < 100 mmHg.
Liều đầu tiên là 5mg lisinopril, dùng đường uống, 24 giờ sau dùng tiêp 5mg lisinopril, 48 giờ sau dùng tiếp 10mg lisinopril. Sau đó dùng liều hàng ngày là 10mg lisinopril /lần/ngày.
Bệnh nhân có huyết áp tâm thu thấp (< 120 mmHg) khi bắt đầu điều trị và trong 3 ngày đàu sau khi nhồi máu cơ tim cần điều trị với liều thấp hơn (2,5 mg lisinopril). Nếu xảy ra hạ huyết áp (huyết áp tâm thu < 100 mmHg), can duy tri liều hàng ngày là 5 mg lisinopril, và có thể giảm liều xuống còn 2,5 mg lisinopril nếu cẩn thiết. Nẽu xảy ra hạ huyết áp kéo dài (huyết áp tâm thu < 90 mmHg trong vòng hơn 1 giờ), cần ngừng điều trị với Lisinopril.
Thời gian điều trị bằng lisinopril là 6 tuần. Sau đó đánh giá lại bệnh nhân. Tác dụng điều trị rõ rệt hơn ở bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim nặng và có dấu hiệu suy tâm thất trái. Bệnh nhân có dấu hiệu suy tim cần tiếp tục điều trị với lisinopril.
Điều trị biến chứng trên thận cho bệnh nhân đái tháo đường:
Cần bắt đầu với liều 2,5 mg lisinopril/lần/ngày và sau đó tăng liều dần đến khi đạt được tác dụng điều trị mong muốn. Với bệnh nhân tăng huyết áp bị đái tháo đường phụ thuộc insulin, liều dùng là 10mg lisinopril/ làn/ ngày và có thể tăng đên 20mg lisinopril/ lần/ ngày để đạt dược huyết áp tâm trương ở trạng thái nghi < 90 mmHg.
Bệnh nhân suy thận:
Lisinopril thải qua thận do đỏ cần dùng thuốc thận trọng cho bệnh nhân suy thận.
Nếu độ thanh thải creatinin từ 10-30 ml/phút, dùng liều khởi đâu 2,5 – 5 mg/lân/ ngày. Nếu độ thanh thái creatinin < 10 ml/phút, dùng liều khởi dầu 2,5 mg/lần/ngày. Sau đó điều chinh liều dựa vào sự dung nạp thuốc và đáp ứng huyết áp cùa từng người bệnh, nhưng tối đa không quá 40 mg/lần/ngày.
Lisinopril cỏ thế thẩm tách được. Đối với bệnh nhân dang được thẩm phân máu, có thể dùng liều thông thường hàng ngày của lisinopril trong những ngày thâm phân máu.
Trong những ngày không thẩm phân máu, cần điều chỉnh liều dựa trên đáp ứng của huyết áp.
Dùng cho trẻ em: Độ an toàn và hiệu quả của lisinopril trên trẻ em chưa được xác định.
Không dùng lisinopril cho người bệnh bị hẹp lỗ van động mạch chủ, hoặc bệnh cơ tim tắc nghẽn, hẹp động mạch thận hai bên hoặc ở một thận đơn độc và người bệnh quá mẫn với thuốc.
Người có bệnh thận từ trước hoặc dùng liều cao cần phải theo dõi protein niệu. Xét nghiệm đều đặn số lượng bạch cầu là cần thiết đối với người bị bệnh colagen mạch hoặc người dùng thuốc ức chế miễn dịch.
Người bị suy tim hoặc người có nhiều khả năng mất muối và nước (thí dụ dùng thuốc cùng với thuốc lợi tiểu hoặc cùng với thẩm tách) có thể bị hạ huyết áp triệu chứng trong giai đoạn đầu điều trị bằng thuốc ức chế enzym chuyển. Có thể giảm thiểu triệu chứng này bằng cách cho liều khởi đầu thấp, và nên cho lúc đi ngủ.
Vì nồng độ kali huyết có thể tăng trong khi điều trị bằng thuốc ức chế enzym chuyển, nên cần phải thận trọng khi dùng các thuốc lợi tiểu giữ kali, hoặc khi bổ sung thêm kali.
Thời kỳ mang thai: Các thuốc ức chế enzym chuyển có nguy cơ cao gây bệnh và tử vong cho thai nhi và trẻ sơ sinh nếu trong thời kỳ mang thai, nhất là trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ, bà mẹ dùng thuốc này. Vì vậy không dùng lisinopril cho người mang thai, nếu đang dùng thuốc mà phát hiện có thai thì cũng phải ngừng thuốc ngay.
Thời kỳ cho con bú: Chưa xác định được thuốc có bài tiết vào sữa mẹ hay không, không nên dùng thuốc cho người đang nuôi con bú.
Thường gặp, ADR > 1/100
Toàn thân: Đau đầu.
Hô hấp: Ho khan và kéo dài.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tiêu hóa: Buồn nôn, mất vị giác, tiêu chảy.
Tuần hoàn: Hạ huyết áp.
Da: Ban da, rát sần, mày đay có thể ngứa hoặc không.
Khác: Mệt mỏi, protein niệu, sốt hoặc đau khớp.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Mạch: Phù mạch.
Chất điện giải: Tăng kali huyết.
Thần kinh: Lú lẫn, kích động, cảm giác tê bì hoặc như kim châm ở môi, tay và chân.
Hô hấp: Thở ngắn, khó thở, đau ngực.
Máu: Giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt.
Gan: Vàng da, ứ mật, hoại tử gan và tổn thương tế bào gan.
Tụy: Viêm tụy.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ho: (chiếm tỉ lệ 5 – 20% người bệnh) thường gặp trong tuần đầu điều trị, kéo dài suốt thời gian điều trị, đôi khi phải ngừng điều trị. Tác dụng không mong muốn này có thể do thuốc gián tiếp gây tích lũy bradykinin, chất P và/hoặc prostaglandin ở phổi; sẽ mất trong vòng vài ngày sau khi ngừng lisinopril.
Phù mạch: (chiếm tỉ lệ 0, 1 – 0, 2% người bệnh) biểu hiện là người bệnh nhanh chóng bị sưng phồng mũi, miệng, họng, môi, thanh quản, thanh môn và phù lưỡi; tác dụng không mong muốn này thường không liên quan tới liều dùng và gần như luôn luôn xảy ra trong tuần đầu điều trị, thường là trong vài giờ đầu sau khi bắt đầu dùng thuốc. Phù mạch có thể dẫn tới tắc nghẽn đường hô hấp, suy hô hấp, thậm chí gây tử vong. Mặc dù cơ chế tác dụng chưa biết rõ nhưng có thể do tích lũy bradykinin, chất P và/hoặc prostaglandin, do cảm ứng tự kháng thể đặc hiệu của mô hoặc do ức chế yếu tố bất hoạt bổ thể 1 – esterase. Khi thấy các triệu chứng phù mạch xảy ra phải ngừng lisinopril ngay lập tức, tác dụng không mong muốn này sẽ mất dần sau vài giờ. Trường hợp cấp cứu phải dùng adrenalin, thuốc kháng histamin, và/hoặc corticoid để điều trị. – Đau ngực thường kèm với hạ huyết áp nặng.
Hạ huyết áp: Thường xảy ra khi dùng liều đầu tiên ở người bệnh có tăng hoạt tính renin huyết tương. Cần phải thận trọng về tác dụng này ở người bệnh ăn ít muối, người bệnh đang điều trị phối hợp nhiều thuốc hạ huyết áp và người bệnh bị suy tim sung huyết. Ở những người bệnh này nên khởi đầu điều trị với liều rất thấp hoặc tăng ăn muối và ngừng thuốc lợi tiểu 2 – 3 ngày trước khi bắt đầu điều trị.
Tăng kali huyết: Lisinopril gây tăng kali huyết ở người bệnh suy thận, người bệnh dùng thuốc lợi tiểu giữ kali, dùng các chất bổ sung kali, dùng thuốc chẹn beta hoặc dùng các thuốc chống viêm không steroid.
Protein niệu thường xảy ra với người bệnh suy thận.
Ban da (rát sần, mày đay) thường mất đi khi giảm liều hoặc ngừng thuốc hoặc trường hợp nặng thì nên dùng một thuốc kháng histamin.
Giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt thường gặp ở người bệnh suy thận hoặc bệnh colagen mạch.
Giảm bạch cầu trung tính dường như liên quan đến liều dùng và có thể bắt đầu xuất hiện trong vòng 3 tháng kể từ khi bắt đầu điều trị.
Ngừng dùng thuốc và thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Bảo quản thuốc nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp.
Hộp 3 vỉ x 10 viên
Thuốc Lotafran được sản xuất bởi S.C. Antibiotice S.A.
Thuốc Lotafran được sản xuất tại Romani
+ Địa chỉ :Nhà Thuốc Thục Anh số 2 -178 Phùng Hưng - Phúc La - Hà Đông - Hà Nội.
+ Lưu ý : Ở khu vực hà nội giao trong vòng 30 Phút
Ngoại thành giao trong ngày
Mọi thông tin thắc mắc liên hệ ngay chúng tôi qua số điện thoại 0387326326 để được giải đáp
0924682238