Liên hệ
Tế bào tiểu cầu đóng vai trò rất quan trọng trong nhiều quá trình của cơ thể như đông máu, tạo cục máu đông, co mạch và sữa chữa cũng như miễn dịch, viêm, xơ vữa động mạch. Trong đó quá trình đông máu được rất được quan tâm trên lâm sàng và xét nghiệm đo độ ngưng tập tiểu cầu sẽ giúp đánh giá chức năng này của các tế bào tiểu cầu trong cơ thể người bệnh. Ship Thuốc Nhanh xin gửi tới quý khách hàng thông tin về Thuốc Copedina được đùng để điều trị chống huyết khối tại bài viết dưới đây.
Clopidogrel (dưới dạng Clopidogrel bisulphate) 75mg
Tá dược: Mannitol, microcrystalline với silica dạng keo khan, cellulose, cellulose, tinhbột gelatin hóa sơ bộ, dầu thầu dầu hydrogen hóa, lactose monohydrate, oxyd sắt đỏ, oxyd sắt đen,...
Bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim (từ vài ngày đến dưới 35 ngày), đột quỵ (từ 7 ngày đến dưới 6 tháng) hoặc bệnh mạch ngoại vi đã xác định.
Bệnh nhân mắc hội chứng mạch vành cấp:
Hội chứng mạch vành cấp không có đoạn ST chênh lên (đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim không có sóng Q), kể cả những bệnh nhân đang được đặt stent sau khi can thiệp mạch vành qua da, sử dụng phối hợp với acid acetylsalicylic (ASA).
Nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên, sử dụng phối hợp với ASA để điều trị cho những bệnh nhân có thể điều trị bằng liệu pháp tan huyết khối.
Thuốc dùng đường uống.
Người lớn và bệnh nhân cao tuổi: Sử dụng liêu duy nhất 75 mg mỗi ngày trong hoặc ngoài bữa ăn.
Ở bệnh nhân trải qua hội chứng mạch vành cấp: Bắt đầu điều trị với liều tại 300 mg Clopidogrel rồi tiếp tục sử dụng liều 75 mg ngày một lần.
Nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên: Nên sử dụng Clopidogrel liều 75 mg mỗi ngày, khởi đầu bằng liều tải 300 mg phối hợp với ASA có hoặc không kèm theo thuốc làm tan huyết khối.
Quá mẫn với Clopidogrel hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân suy gan nặng.
Tình trạng xuất huyết bệnh lý hoạt động như loét dạ dày hoặc xuất huyết nội sọ.
Do nguy cơ gây xuất huyết và các tác dụng không mong muốn trên huyết học, cần tiến hành kiểm tra số lượng tế bào máu và/hoặc các xét nghiệm cần thiết khác khi bệnh nhân có các biểu hiện lâm sàng của tình trạng xuất huyết trong quá trình điều trị.
Giống như các thuốc kháng tiểu cầu klhác, cần thận trọng khi sử dụng clopidogrel cho bệnh nhân có nguy cơ tăng xuất huyết do chấn thương, phẫu thuật hoặc các tình trạng bệnh lý khác và bệnh nhân đang điều trị bằng ASA, heparin, các thuốc ức chế glycoprotein Ilb/UIa hoặc các thuốc chống viêm không steroid (NSAID) như các thuốc ức chế COX-2.
Cần theo dõi chặt chẽ bất kì dấu hiệu xuất huyết nào như chảy máu kín, đặc biệt là trong những tuần điều trị đầu tiên và/hoặc sau các thủ thuật xâm lấn.
Không nên sử dụng đồng thời clopidogrel cùng với các thuốc chống đông dùng theo đường uống do có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết.
Nếu bệnh nhân trải qua phẫu thuật chọn lọc và tạm thời có thể chưa cần sử dụng thuốc kháng tiểu cầu, nên ngưng dùng clopidogrel 7 ngày trước khi phẫu thuật. Bệnh nhân cần thông báo cho bác sĩ và nha sĩ về việc đang sử dụng clopidogrel trước khi tiến hành bất kì phẫu thuật nào hoặc trước khi sử dụng thêm bất kì thuốc nào khác.
Clopidogrel kéo dài thời gian chảy máu và cần thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân bị tổn thương có nguy cơ xuất huyết (đặc biệt là xuất huyết tiêu hóa và xuất huyết nội nhãn).
Cần thông báo cho bệnh nhân biết rằng có thể cần nhiều thời gian hơn bình thường để ngừng chảy máu khi sử dụng clopidogrel (đơn độc hoặc phối hợp với ASA) và bệnh nhân cần thông báo bất kỳ tình trạng xuất huyết bất thường nào (về vị trí và thời gian) cho bác sĩ biết.
Ban xuất huyết giảm tiểu cầu đã được ghi nhận với tần suất rất hiếm gặp sau khi sử dụng clopidogrel, đôi khi sau phơi nhiễm thuốc trong thời gian ngắn. Tình trạng này biểu hiện bằng và thiếu máu tan máu vi mạch liên quan đến các biến chứng thần kinh, rối loạn chức năng thận hoặc sốt.
Ban xuất huyết giảm tiểu cầu là tình trạng có thể gây tử vong cho bệnh nhân, cần được điều trị kịp thời, kể cả bằng biện pháp lọc huyết tương.
Do chưa có đủ dữ liệu, không được sử dụng clopidogrel trong vòng 7 ngày sau cơn đột quỵ do thiếu máu cục bộ.
Thường gặp: Chảy máu cam, tụ máu, đau bụng, khó tiêu, ỉa chảy, xuất huyết tiêu hóa, thâm tím, xuất huyết tại vị trí bị thương.
Ít gặp: giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, xuất huyết nội sọ, đau đầu, đị cảm, choáng váng, xuất huyết tại mắt, loét dạ dày, buồn nôn và nôn, táo bón, đầy hơi, phát ban da và ngứa, huyết niệu.
Bảo quản thuốc nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp.
Hộp 2 vỉ x 14 viên
Thuốc Copedinađược sản xuất bởi Thuốc Copedina
Thuốc Copedina được sản xuất tại Ba Lan
+ Địa chỉ :Nhà Thuốc Thục Anh số 2 -178 Phùng Hưng - Phúc La - Hà Đông - Hà Nội.
+ Lưu ý : Ở khu vực hà nội giao trong vòng 30 Phút
Ngoại thành giao trong ngày
Mọi thông tin thắc mắc liên hệ ngay chúng tôi qua số điện thoại 0387326326 để được giải đáp
0924682238