270,000đ
Thuốc Acenocoumarol có công dụng gì? Liều dùng thuốc Acenocoumarol ra sao? Giá bán thuốc Acenocoumarol trên thị trường bao nhiêu? Mọi thông tin về thuốc Acenocoumarol được Ship thuốc nhanh tổng hợp tại bài viết này.
Thuốc Acenocoumarol-VNP 4 để dự phòng huyết khối do tắc mạch.
Thuốc Acenocoumarol-VNP 4 có thành phần chính là:
Dạng bào chế: Viên nén.
Acenocoumarol thuộc nhóm hoạt chất kháng vitamin K, là dẫn chất của coumarin. Vitamin K tham gia vào quá trình biến acid glutamic trở thành acid ɣ-carboxyglutamic. Đây là tác nhân quan trọng cho hoạt động của bốn yếu tố đông máu là II, VII, IX và X, cùng chất ức chế là protein S và C.
Do đó, Acenocoumarol chống lại sự đông máu một cách gián tiếp, thông qua tác dụng kháng vitamin K. Sau khi sử dụng Acenocoumarol-VNP 4, ảnh hưởng gây hạ prothrombin kéo dài khoảng tối đa từ 36 - 72 giờ. Tuy nhiên, nếu muốn đạt sự cân bằng khi dùng các thuốc kháng vitamin K, đòi hỏi nhiều ngày hơn. Nếu ngừng thuốc, tác dụng của acenocoumarol có thể tiếp tục từ 2 - 3 ngày nữa.
So với một số thuốc chống đông khác như warfarin và phenprocoumon, acenocoumarol mang lại tác dụng trong khoảng thời gian ngắn hơn. Đồng thời, acenocoumarol đồng thời ức chế sự tăng trưởng của các cục huyết khối (máu đông) đã có từ trước. Thế nhưng, thuốc không có khả năng đảo ngược tổn thương mô bị thiếu máu cục bộ, nên không thể tiêu huyết khối trực tiếp.
Đề phòng biến chứng huyết khối từ các bệnh tim gây tắc mạch (rung nhĩ, người dùng van tim nhân tạo, bệnh van hai lá).
Dự phòng biến chứng nhồi máu cơ tim do tắc mạch do huyết khối trên thành mạch, loạn động thất trái tắc mạch, rối loạn chức năng thất trái. Ngăn ngừa tái phát nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân không sử dụng được aspirin.
Điều trị nghẽn mạch phổi và thuyên tắc tĩnh mạch sâu, dự phòng trong trường hợp tái phát khi dùng Acenocoumarol-VNP 4 thay thế tiếp cho heparin.
Acenocoumarol-VNP 4 cũng dự phòng các trường hợp huyết khối ống thông, huyết khối tĩnh mạch, nghẽn mạch phổi khi ngoại phẫu khớp hông,...
Acenocoumarol-VNP 4 phải được điều chỉnh liều dùng sao cho đạt được mục đích ngăn cản huyết khối nhưng không khiến bệnh nhân chảy máu tự phát.
Liều dùng của Acenocoumarol-VNP 4 được khuyến cáo như sau:
Thông thường, sử dụng liều khởi đầu là 4mg x 1 lần/ngày. Sau đó, ngày thứ 2 dùng 4 - 8mg/ngày. Duy trì sử dụng liều Acenocoumarol-VNP 4 từ 1 - 8mg/ngày, tùy thuộc đáp ứng với thuốc. Nếu có điều chỉnh liều dùng Acenocoumarol-VNP 4, nên thay đổi từng nấc 1mg.
Người cao tuổi dùng liều Acenocoumarol-VNP 4 khởi đầu thấp hơn. Thường thì liều trung bình chỉ bằng khoảng ½ - ¾ so với liều bình thường của người lớn.
Trong trường hợp sử dụng tiếp heparin, nên duy trì liều heparin không đổi trong một khoảng thời gian đủ. Nguyên nhân là vì thuốc có tác dụng chống đông máu chậm hơn.
Không sử dụng Acenocoumarol-VNP 4 cho những người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Thiếu hụt Vitamin C, thiếu máu loạn sản, viêm màng trong tim do vi khuẩn hay bất kỳ rối loạn tăng chảy máu không dùng.
Không dùng thuốc cho người suy gan thận nặng, cao huyết áp nặng, giãn tĩnh mạch thực quản, loét dạ dày - tá tràng, tai biến mạch máu não,...
Chống chỉ định phối hợp Acenocoumarol-VNP 4 với Aspirin liều cao, NSAID nhân pyrazol, miconazol đường âm đạo hay toàn thân; diflunisal, phenylbutazon, Cloramphenicol.
Phụ nữ trong vòng 48h sau sinh không dùng Acenocoumarol-VNP 4.
Hay gặp nhất nhất khi dùng Acenocoumarol-VNP 4 là tình trạng chảy máu. Ngoài ra, có thể gặp trên toàn thân như ở buồn nôn, nôn, mất vị giác, rụng tóc, phát ban,...
Có thể gặp tình trạng tiêu chảy, đau khớp khi uống thuốc.
Người dùng Acenocoumarol-VNP 4 rất hiếm khi gặp phải triệu chứng viêm mạch máu hay tổn thương gan.
Acenocoumarol-VNP 4 là thuốc kháng vitamin K, nên tương tác với rất nhiều các nhóm dược chất khác nhau.
Tuyệt đối không sử dụng Acenocoumarol-VNP 4 với aspirin, miconazol hay phenylbutazon hay NSAID nhóm pyrazol do làm tăng tác dụng chống đông, cùng với nguy cơ chảy máu.
Các dược chất như aminoglutethimid, androgen, Bosentan, carbamazepin, Cephalosporin, các loại heparin, nhóm imidazol, Orlistat,... cũng làm thay đổi tác dụng chống đông máu của Acenocoumarol-VNP 4.
Thuốc chỉ sử dụng theo sự kê đơn của bác sĩ.
Việc sử dụng thuốc vào cùng một thời điểm trong này là rất quan trọng, cần được chỉ dẫn và nhấn mạnh.
Tiến hành xét nghiệm theo dõi tỷ số chuẩn hóa quốc tế (INR) cho người dùng thuốc định kỳ, cùng một địa điểm.
Nên điều chỉnh hoặc dừng sử dụng cho bệnh nhân chuẩn bị phẫu thuật, dựa trên nguy cơ huyết khối và nguy cơ xuất huyết.
Những tháng đầu điều trị bằng Acenocoumarol-VNP 4, tai biến xuất hiện dễ xuất hiện. Vậy nên, theo dõi chặt chẽ bệnh nhân trong giai đoạn này, nhất là khi xuất viện về nhà.
Không đột ngột ngừng uống thuốc. Nếu quên uống một liều Acenocoumarol-VNP 4, hãy uống ngay khi nhớ đến, nếu vẫn trong cùng ngày. Nếu không, đừng dùng liều đã quên mà chỉ sử dụng liều Acenocoumarol-VNP 4 của hôm đó.
Hộp 3 vỉ x 10 viên
Thuốc Acenocoumarol được sản xuất bởi Công ty cổ phần SPM
Thuốc Acenocoumarol được sản xuất tại Việt Nam
Mua hàng trực tiếp tại nhà thuốc
+ Địa chỉ :Nhà Thuốc Thục Anh số 2 -178 Phùng Hưng - Phúc La - Hà Đông - Hà Nội.
Đặt hàng qua website chúng tôi
+ Lưu ý : Ở khu vực hà nội giao trong vòng 30 Phút
Ngoại thành giao trong ngày
Mọi thông tin thắc mắc liên hệ ngay Ship Thuốc Nhanh qua số điện thoại 0387326326 để được giải đáp
0924682238