270,000đ
Khi bị huyết áp cao đồng nghĩa với tăng áp lực của mạch máu lên thành động mạch, điều này khiến tim phải hoạt động nhiều hơn để có thể thắng được sức cản trong lòng mạch. Để đáp ứng được điều này, cơ tim phải phát triển dày lên, cấu trúc tim bị thay đổi. Ship Thuốc Nhanh xin gửi tới quý khách hàng thông tin về Thuốc Valsacard được đùng để điều trị tăng huyết áp, suy tim tại bài viết dưới đây.
Thuốc Valsacard là thuốc điều trị tăng huyết áp, suy tim
Mồi viên nén bao phim chứa 80 mg valsartan.
Thành phân tá dược: Povidone, Microcrystalline cellulose, Crospovidone, Colloidal anhydrous silica. Magnesium stearate.
Màng bao: Hypromellose 6cp, Lactose monohydrate (1,91 mg lactose monohydrate trong mỗi viên nén), Macrogol 6000, Titanium dioxide (E171), Red iron oxide E172.
Cao huyết áp.
Suy tim:
Điều trị ở bệnh nhân suy tim khi không thể điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển Angiotensin (ACE) hoặc sử dụng thuốc trong liệu pháp điều trị hỗ trợ cho thuốc ức chế men chuyểdn (ACE) khi không thể điều trị bằng thuốc chẹn β.
Valsacard nên uống cách xa bữa ăn và nên dùng kèm với nước.
Cao huyết áp:
Liều khuyến cáo khởi đầu của Valsacard là 80 mg x 1 lần/ngày.
Thuốc làm hạ huyết áp rõ rệt trong vòng 2 tuần và hiệu quả tối đa được trong vòng 4 tuần. Trong một số bệnh nhân cao huyết không đáp ứng với điều trị, liều có thể được tăng lên đến 160 mg và tối đa là 320 mg.
Valsacard cũng có thể được chỉ định dùng đồng thời với các thuốc hạ huyết áp khác.
Có thể kết hợp với hydrochlorothiazide để tăng hiệu quả điều trị hạ huyết áp.
Suy tim:
Liều khuyến cáo bắt đầu của Valsacard là 40 mg x 2 lần mỗi ngày (1/2 viên nén bao phim Valsacard 80 mg). Tăng liều lên 80 mg và 160 mg x 2 lần mỗi ngày trong ít nhất hai tuần cho đến khi đạt liều cao nhất.
Cần xem xét việc giảm liều Valsacard khi điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu. Trong các thử nghiệm lâm sàng, liều tối đa hàng ngày có thể chia liều lên đến 320 mg.
Valsartan có thể được chỉ định dùng đồng thời với các thuốc điều trị suy tim khác. Tuy nhiên, sự kết hợp của một chất ức chế ACE, thuốc chẹn beta và valsartan không được khuyến cáo.
Việc đánh giá tình trạng suy tim của bệnh nhân nên kèm theo đánh giá chức năng thận.
Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều cho người cao tuổi.
Bênh nhận suy thận: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin > 10 ml/phút.
Bệnh nhân suy gan: Ở những bệnh nhân suy gan không ứ mật mức độ nhẹ đến trung bình, liều valsartan không được vượt quá 80 mg. Chống chỉ định Valsacard ở bệnh nhân suy gan nặng, xơ gan mật và ở bệnh nhân bị ứ mật.
Trẻ em: Valsacard không được chi định ở bệnh nhân dưới 18 tuổi do thiếu dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả khi dùng thuốc.
Quá mẫn với valsartan hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc
Suy gan nặng, xơ gan mật và ứ mật
Phụ nữ mang thai tháng thứ 4 trở đi
Sử dụng đồng thời valsartan với các thuốc chứa aliskiren ở những bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (mức lọc cầu thận < 60 ml/phút/1,73 m2)
Tăng kali máu: Khuyến cáo không nên sử dụng đồng thời Valsacard với các chất bổ sung kali, thuốc lợi tiểu giữ kali, muối thay thế có chứa kali, hoặc các tác nhân khác có thể làm tăng nồng độ kali (heparin...). Nên theo dõi nồng độ kali ở bệnh nhân để có điều trị phù hợp.
Bệnh nhân bị mất natri và/hoặc mất dịch: Ở những bệnh nhân bị mất natri và/hoặc mất dịch trầm trọng như đang điều trị thuốc lợi tiểu liều cao, có thể gặp hạ huyết áp triệu chứng xảy ra sau khi khởi đầu điều trị bằng Valsacard. Mất natri và/hoặc mất dịch cần được điều trị trước khi bắt đầu điều trị bằng Valsacard, ví dụ như giảm liều thuốc lợi tiểu.
Bệnh nhân bị hẹp động mạch thận: Ở bệnh nhân hẹp động mạch thận 2 bên hoặc hẹp động mạch thận 1 bên trên 1 thận độc nhất, độ an toàn về sử dụng thuốc chưa được thiết lập.
Bệnh nhân cấy ghép thận: Chưa có tài liệu về độ an toàn của việc dùng Valsacard trên bệnh nhân cấy ghép thận.
Bệnh nhân tăng aldosteron nguyên phát: Bệnh nhân tăng aldosteron nguyên phát không nên điều trị bằng Valsacard do hệ thống renin-angiotensin của họ không hoạt động.
Bệnh nhân bị hẹp động mạch chủ và van hai lá cơ tim phì đại tắc nghẽn: Giống như các thuốc giãn mạch khác, thận trọng đặc biệt khi chỉ định dùng thuốc ở những bệnh nhân bị hẹp động mạch chủ hoặc van hai lá, hoặc bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn (HOCM).
Trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm chứng trên bệnh nhân bị tăng huyết áp, tần suất chung bị các phản ứng phụ (ADRs) được so sánh với giả dược và phù hợp với tính chất dược lý của valsartan. Tần suất của các phản ứng phụ không liên quan đến liều dùng hoặc thời gian điều trị và cũng cho thấy không có liên quan với giới tính, tuổi tác hoặc chủng tộc.
Các phản ứng phụ được báo cáo từ các nghiên cứu lâm sàng, kinh nghiệm hậu mãi và các kết quả cận lâm sàng được liệt kê dưới đây theo nhóm hệ thống cơ quan.
Các phản ứng phụ được xếp loại theo tần suất, đầu tiên là hay gặp nhất, sử dụng quy ước sau đây: rất hay gặp (≥ 1/10); hay gặp (≥ 1/100, <1/10); ít gặp (≥ 1/1.000, < 1/100); hiếm gặp (≥ 1/10.000, < 1/1.000); rất hiếm gặp (< 1/10.000) bao gồm cả các báo cáo lẻ tẻ. Với mỗi nhóm tần suất, các phản ứng phụ được xếp loại theo thứ tự độ nghiêm trọng giảm dần.
Đối với các phản ứng phụ được báo cáo từ kinh nghiệm hậu mãi và các kết quả cận lâm sàng không thể sắp xếp vào bất cứ tần suất phản ứng phụ nào và do đó chúng được đề cập với tần suất “chưa biết”.
Bảo quản thuốc nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp.
Hộp 4 vỉ x 7 viên
+ Địa chỉ :Nhà Thuốc Thục Anh số 2 -178 Phùng Hưng - Phúc La - Hà Đông - Hà Nội.
+ Lưu ý : Ở khu vực hà nội giao trong vòng 30 Phút
Ngoại thành giao trong ngày
Mọi thông tin thắc mắc liên hệ ngay chúng tôi qua số điện thoại 0387326326 để được giải đáp
0924682238